Có thể các bạn đã nghe về Ram ECC và RAM thường để lắp đặt vào máy tính hay laptop. Vậy thực chất Ram ECC là gì? Có bao nhiêu loại RAM ECC?. Có sự khác nhau thế nào giữa RAM ECC và RAM thường?.
Nội dung tóm tắt
-ECC: viết tắt của cụm từ Error Checking and Correction là kiểm tra và sửa lỗi.
-RAM ECC: là thanh RAM ECC có khả năng tự động sửa lỗi, thường có mức giá rất cao, có thể đắt hơn tới vài lần so với RAM thường. Có khả năng điều khiển được dòng dữ liệu ra và vào.
RAM ECC , một bộ phận góp phần không nhỏ tạo nên sự ổn định cho máy. RAM ECC được người dùng sử dụng cho các yêu cầu công việc đòi hỏi cấu hình cao, tốc độ xử lý nhanh. Ram ECC trở nên phổ biến trên thế giới. Về chức năng và nhiệm vụ, thì RAM ECC cũng giống như các loại RAM thường, AM ECC sẽ có thêm tính năng tự kiểm tra và sửa lỗi cho những hệ thống server.
-Ram thường: nếu có lỗi xảy ra , Ram thường không có khả năng quản lý được dòng dữ liệu có hiện tượng treo máy màn hình xanh
-Với Ram ECC: khi có lỗi xảy ra RAM ECC quản lý được dòng dữ liệu, tự sửa lỗi tránh rủi ro cho người dùng. Vì thế nên chỉ cần yêu cầu gửi lại đúng gói tin bị lỗi và sau đó tiếp tục tiến trình làm việc
RAM ECC sẽ có các ưu điểm như ổn định, bền bỉ hình dạng và chân cắm, RAM ECC và RAM thường đều giống nhau. RAM ECC sẽ có tới 9 chip nhớ trên một mặt RAM, còn RAM thông thường có 8 chip nhớ.
RAM ECC nếu muốn nâng cấp ạn cần chắc chắn CPU và mainboard của mình hỗ trợ.
Cả máy tính để bàn và laptop đều có RAM ECC các bạn nên kiểm tra thông số từ nhà sản xuất một số dòng laptop chưa chắc đã hỗ trợ RAM ECC.
Loại RAM | Ram Thường(UDIMM,non ECC) | ECC RDIMM (ECC Registered) | ECC UDIMM (ECC Unbuffered) |
Hình Ảnh | |||
Cấu Tạo | Ram Thường(UDIMM,non ECC)
RAM UDIMM là RAM không có các bộ nhớ đệm hoặc thanh ghi (register). |
RAM ECC-RDIMM là loại RAM có chứa các thanh ghi (register) được gắn trực tiếp trên module nhớ. Các thanh ghi giúp tái định hướng các tín hiệu qua các chip nhớ và cho phép module chứa nhiều chip nhớ hơn. Lệnh truy xuất của Ram sẽ được truyền tới thanh ghi trước sau đó mới truyền đến module bộ nhớ, giúp giảm tải khối lượng điều khiển bộ nhớ của CPU.Ngoài ra, RAM này có bổ sung thêm tính năng ECC dùng để tự kiểm tra và sửa lỗi. | ECC UDIMM (ECC Unbuffered) RAM ECC-UDIMM là Ram UDIMM nhưng bổ sung thêm tính năng ECC dùng để tự kiểm tra và sửa lỗi.
RAM ECC-UDIMM có các lệnh truy xuất bộ nhớ được đưa trực tiếp đến mô-đun bộ nhớ nhanh hơn ECC RDIMM vì không phải gửi gián tiếp qua thanh ghi. |
Nhận Dạng Thông Thường | Ram Thường(UDIMM,non ECC)
Có 8 chíp nhớ, không chip giữa. |
ECC RDIMM (ECC Registered)
Thường 10 chip mặt trước hoặc có 1 chíp giữa, kích thước lớn hơn các chip còn lại(chip ECC). |
ECC UDIMM (ECC Unbuffered) Thường có 9 chip mỗi mặt – nhiều hơn UDIMM 1 chip (chip ECC), và thường là các chip tương đồng kích thước. |
Nhận Dạng Bằng Mã | Ram Thường(UDIMM,non ECC)
Thường không có chữ cái phía sau thông số băng thông hoặc có nhưng không phải E – R . |
ECC RDIMM (ECC Registered)
-Thường chữ cái phía sau thông số băng thông là R Với dòng DDR4 ECC Registered thì được chú thích bằng ký tự RDIMM ngay trên tem RAM. |
-Thường chữ cái phía sau thông số băng thông là E hoặc ECC
Với dòng DDR4 ECC Unbuffered thì được chú thích bằng ký tự ECC-UDIMM ngay trên tem RAM. |
– Ưu điểm Ram ECC
Ram ECC giảm tải khối lượng điều khiển bộ nhớ của CPU nhờ Register chip vì nó sẽ thực hiện khả năng truy xuất trực tiếp các bộ nhớ khác nhau trong cùng thời điểm.
– Nhược điểm Ram ECC
Vì cần nhiều thời gian hơn để kiểm tra lỗi, RAM ECC chạy chậm hơn với RAM không ECC. RAM ECC chậm hơn 0,25% so với RAM không phải ECC. Tuy nhiên bạn có thể thấy rất rõ về hiệu suất hoạt động của chúng.
Thời gian để các lệnh truy xuất gửi đến Register chip truy xuất dữ liệu tương đối mất thời gian vì truy xuất gửi đến Register chip trước sau đó truyền đến module bộ nhớ mất xấp xỉ 1 chu kì CPU. Ram ECC có giá thành cao hơn và tốc độ xử lý tuy nhanh nhưng không phải không gây ra lỗi.
ECC (mã sửa lỗi) được xem là một quy trình toán học đảm bảo được việc lưu trữ dữ liệu trong bộ nhớ chính xác, trường hợp xảy ra lỗi, ECC cũng cho phép hệ thống tái tạo lại dữ liệu. ECC (mã sửa lỗi) ử dụng hình thức chẵn lẻ tiên tiến hơn, để phát hiện lỗi trong các nhóm dữ liệu lớn. CC sử dụng hình thức chẵn lẻ tiên tiến hơn, chẳng hạn như bit dữ liệu điển hình được sử dụng để biểu diễn các giá trị trong bộ nhớ hệ thống máy tính. Thay vì tạo thêm bit lẻ cho dữ liệu, ECC tạo thêm bit dữ liệu. Trong trường hợp sai một bit thuật toán ECC có thể khôi phục dữ liệu tuy nhiên nó chỉ thông báo cho hệ thống các lỗi lớn trên 2 bit trở lên.
Tiêu chí | RAM thường | UDIMM | RDIMM |
Vẻ ngoài | Ram thường thường được trang trí đẹp mắt, được gắng thêm tản nhiệt. | Trông bình thường, một số được gắn tản nhiệt một số không, được bọc nhôm và không gắn đèn LED. | Trông bình thường, một số được gắn tản nhiệt một số không, được bọc nhôm và không gắn đèn LED. |
Cấu tạo | Ram thường không có các bộ nhớ đệm, thanh ghi. | RAM ECC UDIMM sở hữu các lệnh truy xuất bộ nhớ được đưa trực tiếp đến module vì vậy tốc độ xử lý nhanh. | RAM ECC RDIMM chứa các thanh ghi được gắn trực tiếp trên module nhớ. |
Số chip nhớ | Ram thường có 8 chip nhớ, không chip giữa. | Thường có 9 chip mỗi mặt và thường là các chip có kích thước tương đồng. | Thường 10 chip mặt trước hoặc có 1 chip ECC giữa với kích thước lớn hơn các chip còn lại. |
Bảng mã | Ram thường không có chữ cái phía sau thông số băng thông, nếu có thì không phải E – R. | Chữ cái phía sau thông số băng thông thường là E hoặc ECC, nếu là dòng DDR4 ECC Unbuffered thì có ký tự ECC-UDIMM ngay trên tem RAM. | Thường chữ cái phía sau thông số băng thông là R, với dòng DDR4 ECC Registered thì được chú thích bằng ký tự RDIMM ngay trên tem RAM. |